Trang chủ / Thông tin sức khỏe / NHỮNG VỊ THUỐC TỪ CÁC LOẠI HẠT BẠN NÊN BIẾT (p1)

NHỮNG VỊ THUỐC TỪ CÁC LOẠI HẠT BẠN NÊN BIẾT (p1)


1. Vừng

a. Thành phần và tác dụng 

Có hai loại hạt vừng: hạt vừng đen và hạt vừng trắng, còn được gọi là "mè." Loại thường được sử dụng cho mục đích y học là hạt vừng đen, còn được gọi là "hồ ma," "hắc chỉ ma," "cự thắng," "cự thắng tử," "ô ma," "ô ma tử," "du ma," "giao ma," hoặc "tiểu hổ ma." Hạt vừng đen có tính bình và vị ngọt. Chúng chủ yếu bao gồm dầu béo (khoảng 60%) và chứa nhiều loại axit, vitamin E, sắt và canxi. Những thành phần này đóng góp vào việc ngăn ngừa quá trình lão hóa. Do đó, chúng được coi là thực phẩm chống lão hóa.

Hạt vừng đen nổi tiếng với tác dụng tích cực đối với gan, thận, bổ dưỡng ngũ tạng, tạo sắc tóc đen, nâng cao dinh dưỡng và sức mạnh. Chúng chủ yếu được sử dụng cho những người có gan yếu, thận yếu, các triệu chứng về tay chân cứng, bệnh do phong hàn, thị lực kém, yếu đố sau khi ốm, mệt mỏi ở tuổi già, vấn đề về sữa cho con bú, sự kiệt sức thần kinh, tóc bạc sớm, huyết áp cao và bệnh thắt ngực.

Cách sử dụng:

  • Tiêu thụ qua đường miệng: Hạt vừng đen có thể được chế biến thành thuốc sắc hoặc đóng viên tiện lợi.

  • Sử dụng ngoài da: Hạt vừng đen ngâm có thể được sử dụng để rửa hoặc bôi lên các vùng đau.

Lưu ý: Không nên tiêu thụ một lượng lớn hạt vừng đen nếu bạn bị tiêu chảy hoặc táo bón.

Hạt vừng

b. Bài thuốc phối hợp 

  • Gan, Thận Yếu, Mờ Mắt, Da Mờ, Táo Bón: Lấy lượng bằng nhau lá dâu tằm (đã phơi sương và phơi khô) và hạt vừng đen (đã rang). Xay chúng thành bột, trộn với mật ong và tạo thành viên hoàn. Dùng hai lần mỗi ngày, mỗi lần 6-9g. Có thể sử dụng liên tục.

  • Thiếu Sữa Sau Sinh Ở Phụ Nữ: Rang hạt vừng đen cho đến khi thơm và xay thành bột mịn, thêm một ít muối. Hoặc rang và xay 250g hạt vừng đen, nấu chung với chân giò lợn. Dùng ba lần mỗi ngày.

  • Trĩ Sưng Đau: Đun hạt vừng đen kỹ và sử dụng nước này để rửa khu vực bị ảnh hưởng.

  • Bị Côn Trùng Cắn: Xay hạt vừng đen thành bột mịn và bôi ngoài da.

  • Chứng Đầu Bị Chốc Ở Trẻ Em: Xay hạt vừng đen sống thành một hỗn hợp và áp dụng lên vùng bị ảnh hưởng.

  • Dưỡng Ẩm Phế, Giảm Ho, Bôi Trơn Ruột, Kích Thích Tiện: Đun 60-90g hạt vừng trắng thành một nồi canh, thêm mật ong theo khẩu vị.

  • Tăng Sản Lượng Dịch Dạ Dày Chứa Nhiều Chất Chua: Rang đủ lượng hạt vừng đen.

  • Lao Phổi: Xay 250g mỗi loại hạt vừng đen và hạt hồ đào, trộn với khoảng 250g mật ong và tạo thành viên. Mỗi viên có khoảng 9g. Mỗi ngày dùng ba viên, mỗi lần một viên.

  • Tuổi Tác Và Thở Hổn Hển: Rang 250g hạt vừng đen và 125g nước ép gừng tươi (ép lấy nước và loại bỏ bã), thêm đường và 125g mật ong, trộn đều. Kết hợp hạt vừng với nước ép gừng, đun lại một lần. Sau khi nguội, trộn với đường và mật ong, đựng trong lọ để dùng dần. Uống hai lần mỗi ngày, mỗi lần một thìa canh, với nước sôi vào buổi sáng và tối.

  • Trẻ Em Ăn Kém: Rang 30g mỗi loại hạt vừng đen và hạt wujiu (hạt hạnh nhân chín), xay thành bột và trộn cùng cơm cho trẻ ăn. Với trẻ em trên một tuổi, dùng 1,5g mỗi lần. Tăng liều lượng khi trẻ lớn lên.

  • Tóc Bạc Sớm, Tóc Khô: Lấy lượng bằng nhau hạt vừng đen và hà thủ ô đã sơ chế, xay thành bột, thêm mật ong, trộn đều và tạo thành viên. Mỗi viên có 6g. Dùng ba lần mỗi ngày, mỗi lần một viên, sau bữa ăn. Dùng liền mấy ngày.

2. Hạt dẻ 

a. Thành phần và tác dụng 

Hạt dẻ rất giàu dinh dưỡng, chứa 5.7-10.7% protein, 2.7% chất béo, và 60-70% đường và tinh bột. Ngoài ra, chúng còn cung cấp vitamin A, B1, B2, C, D và caroten, cũng như canxi, lân, sắt và kali. Hạt dẻ có thể ăn tươi hoặc nấu chín trong nhiều món ăn khác nhau. Chúng thường được sử dụng trong các món ăn như hầm gà hoặc thịt với hạt dẻ, gà quay kèm hạt dẻ, canh hạt dẻ và nhiều món khác. Ngoài việc ăn tươi, hạt dẻ còn được chế biến thành bột, kết hợp với mật ong, ngâm trong rượu, sử dụng để làm nhân hạt dẻ, sốt, nhân bánh và thực phẩm đóng hộp. Hạt dẻ nướng với đường cũng rất được ưa chuộng.

Hạt dẻ

b. Bài thuốc phối hợp

  • Người cao tuổi có thận yếu, đau lưng và chân mệt mỏi: Hàng ngày, ăn 7 hạt dẻ sống vào buổi sáng và buổi tối, nhai kỹ trước khi nuốt. Tùy thế, bạn có thể dùng 30g hạt dẻ tươi, hấp chín chúng và ăn vào buổi sáng và buổi tối, mỗi ngày 2 lần.

  • Sức khỏe sau khi ốm yếu, bị đau và suy nhược chân tay: Lấy 30g hạt dẻ khô, đun chín chúng, thêm một lượng vừa đủ đường đen và ăn trước khi đi ngủ.

  • Người cao tuổi có thận hư và bị hen suyễn: Lấy 60g hạt dẻ tươi, một lượng đủ lợn nạc tươi, và một vài lát gừng. Hầm hỗn hợp này và ăn một lần mỗi ngày.

  • Tăng cường năng lượng thận, củng cố gân và xương: Nấu cháo từ hạt dẻ và gạo tẻ, thêm đường trắng để ăn mỗi ngày một lần.

  • Viêm miệng, viêm lưỡi và viêm nang vùng miệng do thiếu vitamin B2: Rang 5-7 hạt dẻ chín và ăn mỗi ngày 2 lần.

  • Tiêu chảy do thiếu vị: Sử dụng 30g hạt dẻ lõi, 10 quả mận lớn, 12g nam linh chi, và 60g gạo tẻ. Nấu thành cháo và thêm đường trắng. Đối với trẻ em bị tiêu chảy, sử dụng 1.5g lõi hạt dẻ và một nửa quả cà chua xay thành bột, sau đó nấu chín và ăn.

  • Chấn thương, sưng tấy và sa trực kém dậy: Loại bỏ vỏ hạt dẻ sông, nghiền thành bột và áp dụng bột này lên vùng bị ảnh hưởng.

3. Hạt cải bẹ xanh

a. Thành phần và tác dụng 

Theo Đông y, hạt cải bẹ xanh có vị cay, tính ấm, không độc, và có hiệu quả trong việc điều trị các triệu chứng như cảm lạnh do gió, ho, hen suyễn, viêm họng, tê dại và mụn nhọt.

Hạt cải bẹ xanh

b. Bài thuốc phối hợp 

  • Đau lưng và xương sống: Lấy một nắm hạt cải bẹ xanh, xay thành bột, trộn với rượu trắng, và bôi lên vùng đau một vài lần để giảm đau.

  • Đau hai bên sườn do cảm hàn: Xay nhỏ mịn hạt cải bẹ xanh, thêm nước để tạo thành một hỗn hợp đặc hơn, và bôi lên vùng đau.

  • Viêm họng: Nghiền nát hạt cải bẹ xanh, kết hợp với nước để tạo thành một hỗn hợp sền sệt, sau đó thoa lên phía dưới cổ và che kín bằng băng, thay bằng miếng mới khi khô.

  • Chữa tiêu chảy: Lấy một ít hạt cải bẹ xanh nghiền nhỏ, trộn với nước để tạo thành một hỗn hợp và thoa lên bụng.

  • Trĩ nội và trĩ ngoại: Nghiền mịn hạt cải bẹ xanh, kết hợp với một ít nước và mật ong, thoa lên vùng trĩ đau và gắn bằng băng dính. Thay bằng lớp mới khi khô.

  • Triệu chứng sốc do cảm lạnh: Triệu chứng bao gồm việc bìu dái thu lại ở nam giới, vùng ngực sụp đổ ở nữ giới, bầm tím ở chi, co cơ, kẹp răng hoặc ngất xỉu. Lấy hạt cải bẹ xanh, nghiền thành bột mịn, trộn với nước và thoa lên bụng. Sau đó sử dụng một vật nóng để đặt lên khu vực đó. Khi bạn bắt đầu ra mồ hôi, bạn sẽ hồi phục. Chỉ sử dụng phương pháp này trong trường hợp bạn ở xa cơ sở y tế hoặc đang chờ đưa đến bệnh viện.

  • Triệu chứng co rút lưỡi: Nghiền hạt cải bẹ xanh thành bột mịn, kết hợp với giấm để tạo thành một hỗn hợp, sau đó thoa đều quanh cổ họng; lưỡi sẽ trở lại bình thường.

  • Triệu chứng bị trúng phong: Lấy một bát hạt cải bẹ xanh, nghiền thành bột, đun cùng hai bát giấm cho đến khi chỉ còn lại một nửa bát. Thoa hỗn hợp dưới cằm, và đó rất hiệu quả.

  • Biện pháp phòng ngừa: Lấy một nắm hạt cải bẹ xanh, nghiền thành bột mịn, trộn với một ít nước để tạo thành một hỗn hợp và thoa lên bụng.

Hãy bổ sung các loại hạt trong chế độ ăn của bạn, đó là lời khuyên của các chuyên gia dinh dưỡng của Hiệp hội Dinh dưỡng Mỹ. Với những lợi ích đã được biết đến và một số tác dụng làm giảm cholesterol xấu, tăng sức khỏe tim mạch mới được phát hiện, các loại hạt là thực phẩm tốt cho sức khỏe được khuyên dùng.

Nguồn: Sách “Vị thuốc quanh ta, cỏ cây, rau củ và sức khỏe của bạn” - Đức Minh